LÀM SAO ĐỂ TÁCH THỬA ĐẤT VÀ NHỮNG ĐIỀU BẠN CHƯA BIẾT

Chia sẻ tin này:

Để được tách thửa thì ngoài điều kiện về diện tích tối thiểu thì phải đáp ứng các điều kiện khác. Dưới đây là điều kiện tách thửa và điều kiện tách Sổ đỏ 63 tỉnh thành mới nhất.

thủ tục tách thửa đất
thủ tục tách thửa đất

– Diện tích tối thiểu là diện tích mà thửa đất mới hình thành và thửa đất còn lại sau khi tách thửa không được nhỏ hơn (diện tích tối thiểu không tính phần chỉ giới xây dựng, hành lang an toàn giao thông… nếu có);

– Trường hợp tách thửa tạo thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu nhưng xin hợp thửa với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu thì được phép tách thửa.

– Khu vực đô thị gồm: Phường, thị trấn.

– Quy định về diện tích tối thiểu được phép tách thửa của mỗi tỉnh, thành là khác nhau. Tuy nhiên, xu hướng diện tích được phép tách thửa càng về sau càng nhỏ đi (Quyết định mới thường quy định diện tích được phép tách thửa nhỏ hơn Quyết định cũ).

Quy định diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

  1. Quyết định này quy định diện tích tối thiểu được tách thử đối với đất ở và một số quy định cụ thể về tách thử, hợp thửa để thực hiện các quyền của người sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
  2. Thửa đất đang sử dụng được hình thành trước ngày 06 tháng 8 năm 2008 (ngày Quyết định số 1692/2008/QĐ-UBND ngày 26 tháng 7 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về việc quy định diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế có hiệu lực thi hành) mà diện tích, kích thước cạnh thửa đất nhỏ hơn diện tích, kích thước cạnh tối thiểu được phép tách thửa theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh nhưng có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liên với Đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận) thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận; việc xây dựng nhà ở, công trình trên thửa đất đó phải theo quy định về cấp phép xây dựng.
  3. Quyết định này không áp dụng cho trường hợp sau:
  4. Đất tại 4 phường nội thành của thành phố Huế (Thuận Thành, Thuận Lộc, Thuận Lộc, Thuận Hòa và Tây Lộc): việc tách thửa đất thực hiện theo quyết định số 2318/QĐ-UB ngày 07 tháng 10 năm 1999 của UBND tỉnh về việc ban hành Điều lệ quản lý xây dựng theo Đồ án Quy hoạch chi tiết Khu Kinh thành Huế.
  5. Đất khuôn viên các nhà vườn Huế thuộc danh mục quản lý và bảo vệ khu vực khác đã có quy hoạch chi tiết không cho phân thửa.
  6. Trường hợp đất ở thuộc các dự án đã được Nhà nước giao đất, phân lô theo quy hoạch được duyệt thì thửa đất được xác định theo dự án và quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

  1. Cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường; cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng và các cơ quan quản lý nhà nước khác có liên quan.
  2. Hộ gia đình, cá nhân; người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất.

Điều 3. Diện tích đất ở tối thiểu được phép tách thửa

Diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với đất ở theo khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 của Luật Đất đai trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi tắt là diện tích tối thiểu được phép tách thửa) được quy định như sau:

Diện tích tách thửa tối thiểu
Diện tích tách thửa tối thiểu

Thửa đất mới hình thành từ việc tách thửa và thửa đất còn lại sau khi tách thửa phải đảm bảo các điều kiện sau:

  • Diện tích tối thiểu
    • Các phường của thành phố Huế: 40m2.
    • Các thị trấn thuộc huyện và các phường thuộc thị xã: 60m2.
    • Các xã đồng bằng: 70m.
  • Kích thước cạnh của thửa đất:
    • Kích thước cạnh mặt tiền: lớn hơn hoặc bằng 4 mét.
    • Kích thước cạnh tiếp giáp với cạnh mặt tiền (theo hướng vuông góc): lớn hơn hoặc bằng 5 mét.

Điều 4. Một số quy định cụ thể về tách thửa các loại đất

  1. Diện tích đất được phép tách thửa theo quy định tại Điều 3 Quyết định này không tính phần diện tích đất thuộc hành lang bảo vệ các công trình công cộng hoặc chỉ giới xây dựng.
  2. Đối với đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở tách thành thửa đất độc lập để chuyển sang sử dụng vào mục đích đất ở thì thửa đất đó phải bảo đảm điều kiện quy định tại Điều số 3 Quyết định này.
  3. Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa đất thành thửa đất mới không đảm bảo diện tích tối thiểu được phép tách thửa theo quy định tại Điều 3 Quyết định này đồng thời với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề tạo thành thửa đất mới đảm bảo diện tích tối thiểu được phép tách thửa thì được phép tách thửa kết hợp với việc hợp thửa.
  4. Việc tách thửa để phân chia tài sản thừa kế, ly hôn, giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai, nếu không bảo đảm điều kiện được tách thửa theo quy định tại Điều 3 Quyết định này thì phải thỏa thuận phân chia giá trị quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với Đất.
  5. Không được công chứng, chứng thực, cấp Giấy chứng nhận và không được làm thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất đối với trường hợp tự chia tách thửa đất đã đăng ký, đã được cấp Giấy chứng nhận thành hai hoặc nhiều thửa đất đã đăng ký, đã được cấp Giấy chứng nhận thành hai hoặc nhiều thửa đất mà trong đó có ít nhất một thửa đất không đảm bảo điều kiện được tách thửa theo quy định tại Điều 3 Quyết định này.

Điều 5. Trình tự, thủ tục thực hiện tách thửa hoặc hợp thửa đất

  1. Trình tự, thủ tục tách thửa hoặc hợp thửa đất thực hiện theo quy định tại Điều 75 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
  2. Trường hợp tách thửa hoặc hợp thửa đất để thực hiện các quyền của người sử dụng đất, người sử dụng đất được thực hiện đồng thời thủ tục tách thửa hoặc hợp thửa đất và thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất; chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng theo quy định tại Điều 75 và Điều 69, Điều 79 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.

Điều 6. Hiệu lực thi hành

Quyết định này có hiệu lực thi hành sauu 100 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 50/2010/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2010 của UBND tỉnh về việc Quy định diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

Điều 7. Trách nhiệm thực hiện

Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan có liên quan và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quốc định này./.

Nơi nhận:

– Như Điều 7;

– Bộ Tài nguyên và Môi trường (báo cáo);

– Cục kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;

– TVTU, TT HĐND tỉnh;

– Đoàn ĐB Quốc hội tỉnh;

– Ủy ban MTTQVN tỉnh;

– Viện Kiểm sát Nhân dân tỉnh;

– Tòa án Nhân dân tỉnh;

– HĐND, UBND các huyện, thị xã và TP Huế;

– Đài TRT, Báo TT Huế (đăng tin);

– VP: các PCVP và các CV, Cổng thông tin điện tử TT Huế;

– Lưu VT,ĐC.

Chia sẻ tin này:

Có thể bạn quan tâm